Ngày 31/03/2022, Hiệp hội bệnh nhiễm Hoa Kỳ (IDSA) đã cập nhật Hướng dẫn về Điều trị Nhiễm khuẩn Gram âm kháng thuốc: Phiên bản 2.0. Dưới đây xin được biên dịch sơ lược những điểm nổi bật dạng câu hỏi của cập nhật phiên bản 2.0 này:
Câu hỏi 1: Cách tiếp cận chung trong điều trị nhiễm trùng do Acinetobacter baumannii kháng Carbapenem (CRAB)?
Khuyến cáo: Liệu pháp kháng sinh đơn trị liệu có thể phù hợp đối với các trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ do CRAB. Trong các lựa chọn, ampicillin-sulbatam nên được ưu tiên. Việc phối hợp ít nhất 2 loại kháng sinh có hoạt tính với Acinetobacter baumannii trên in-vitro được khuyến cáo để điều trị nhiễm trùng CRAB từ trung bình đến nặng do thiếu dữ liệu lâm sàng ủng hộ cho việc sử dụng bất kì một kháng sinh đơn trị nào.
Câu hỏi 2: Vai trò của liệu pháp kháng sinh phối hợp trong điều trị nhiễm trùng do CRAB?
Khuyến cáo: Liệu pháp kết hợp với ít nhất hai hoạt chất, được đề xuất để điều trị nhiễm trùng CRAB từ trung bình đến nặng, ít nhất cho đến khi quan sát thấy cải thiện lâm sàng, vì dữ liệu lâm sàng ủng hộ bất kỳ kháng sinh đơn trị nào còn hạn chế.
Câu hỏi 3: Vai trò của ampicillin-sulbactam trong điều trị nhiễm trùng do CRAB?
Khuyến cáo: Ampicillin-sulbactam liều cao là liệu pháp ưu tiên cho nhiễm trùng CRAB khi kháng sinh đồ cho thấy vi khuẩn còn nhạy cảm. Ampicillin-sulbactam liều cao vẫn được xem xét như một phần của liệu pháp điều trị phối hợp ngay cả khi không nhạy cảm hoặc chưa có kháng sinh đồ.
Câu hỏi 4: Vai trò của polymyxin trong điều trị nhiễm trùng do CRAB
Khuyến cáo: Polymyxin B có thể được cân nhắc đơn trị liệu cho các trường hợp nhiễm trùng CRAB mức độ nhẹ và kết hợp với ít nhất một kháng sinh khác để điều trị nhiễm trùng CRAB từ trung bình đến nặng. Colistin được đề xuất thay thế polymyxin B đối với nhiễm trùng tiết niệu do CRAB.
Câu hỏi 5: Vai trò của dẫn xuất tetracyclin trong điều trị nhiễm trùng do CRAB
Khuyến cáo: Các dẫn xuất tetracyclin có thể được cân nhắc đơn trị liệu cho các trường hợp nhiễm trùng CRAB nhẹ và kết hợp với ít nhất một kháng sinh khác để điều trị nhiễm trùng CRAB từ trung bình đến nặng. Một số dẫn xuất tetracyclin có hoạt tính in vitro chống lại CRAB bao gồm minocyclin, tigecyclin và eravacyclin. Trong các dẫn xuất, ưu tiên lựa chọn minocyclin dựa trên kinh nghiệm lâm sàng lâu năm với kháng sinh này và dữ liệu về độ nhạy cảm sẵn có theo tiêu chuẩn CLSI. Tigecyclin liều cao là một lựa chọn thay thế cho minocyclin. Eravacyclin không được khuyến cáo để điều trị nhiễm trùng CRAB cho đến khi có thêm dữ liệu lâm sàng.
Câu hỏi 6: Vai trò của meropenem truyền kéo dài trong điều trị nhiễm trùng do CRAB
Khuyến cáo: Meropenem liều cao, truyền kéo dài có thể được xem xét là một phần của liệu pháp phối hợp để điều trị nhiễm trùng CRAB từ trung bình đến nặng. Sự kết hợp giữa polymyxin và meropenem, không có tác nhân thứ ba, không được khuyến cáo để điều trị nhiễm trùng CRAB.
Câu hỏi 7: Vai trò của liệu pháp cefiderocol trong điều trị nhiễm trùng do CRAB?
Khuyến cáo: Cefiderocol chỉ nên sử dụng trong điều trị nhiễm trùng CRAB dai dẳng hoặc không dung nạp với các kháng sinh khác. Khi cefiderocol được sử dụng để điều trị nhiễm trùng CRAB, cân nhắc như một phần của phác đồ kết hợp.
Câu hỏi 8: Vai trò của rifamycin trong điều trị nhiễm trùng do CRAB?
Khuyến cáo: Mặc dù có nhiều hứa hẹn trong các nghiên cứu trên động vật và in vitro (đặc biệt đối với rifabutin), không ưu tiên việc sử dụng rifabutin hoặc các rifamycin khác như một phần của liệu pháp điều trị CRAB, cho đến khi lợi ích được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng.
Câu hỏi 9: Vai trò của các kháng sinh đường khí dung trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp do CRAB?
Khuyến cáo: Không khuyến cáo bổ sung kháng sinh đường khí dung để điều trị nhiễm trùng hô hấp do CRAB.
Bảng 1: Liều kháng sinh khuyến cáo trong điều trị nhiễm trùng do Acinetobacter baumannii kháng Carbapenem
Kháng sinh |
Liều dùng cho người lớn
(có chức năng gan - thận bình thường) |
Ampicillin-sulbactam |
9g IV mỗi 8 giờ truyền trong 4 giờ HOẶC 27g IV truyền liên tục trong 24 giờ
Với nhiễm khuẩn nhẹ do CRAB nhạy cảm ampicillin-sulbaclam, có thể dùng liều 3g IV mỗi 4 giờ, đặc biệt khi lo ngại tình trạng không dung nạp hoặc độc tính khi dùng liều cao hơn. |
Cefiderocol |
2 g IV mỗi 8 giờ, truyền trong 3 giờ |
Colistin |
Tham khảo chi tiết tại Hướng dẫn đồng thuận quốc tế về việc sử dụng các polymyxin |
Eravacyclin |
1 mg/kg IV mỗi 12 giờ |
Imipenem-cilastatin
|
Viêm bàng quang (truyền tiêu chuẩn): 500 mg IV mỗi 6 giờ, truyền trong 30 phút |
Nhiễm khuẩn khác do CRAB (truyền kéo dài): 500 mg IV mỗi 6 giờ, truyền trong 3 giờ |
Meropenem
|
Viêm bàng quang (truyền tiêu chuẩn): 1 g IV mỗi 8 giờ, truyền trong 30 phút |
Nhiễm khuẩn khác do CRAB (truyền kéo dài): 2 g IV mỗi 8 giờ, truyền trong 3 giờ |
Minocyclin |
200 mg IV/PO mỗi 12 giờ |
Polymyxin B |
Tham khảo chi tiết tại Hướng dẫn đồng thuận quốc tế về việc sử dụng các polymyxin |
Tigecyclin |
Liều đầu 200 mg IV, sau đó 100 mg IV mỗi 12 giờ |
Viết tắt: IV: đường tĩnh mạch; PO: đường uống.